LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG KHI VỢ CHỒNG ĐI KHỎI NƠI CƯ TRÚ ?

Chủ nhật - 17/12/2023 20:24
Ly hôn đơn phương khi vợ hoặc chồng đi khỏi nơi cư trú?
LY HÔN VẮNG MẶT
LY HÔN VẮNG MẶT
Căn cứ theo Điều 56, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên thì bên yêu cầu ly hôn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn khi có căn cứ về việc một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Đối với việc vợ hoặc chồng đã bỏ đi khỏi nơi cư trú mất liên lạc, cần chia thành “02 trường hợp”:
Trường hợp 1: Nếu vợ hoặc chồng vẫn liên hệ với nhau, biết được địa chỉ thường trú của nhau:
  1. Cả vợ chồng đều đồng ý ly hôn, thì các bên chuẩn bị hồ sơ đề nghị ly hôn thuận tình.
  2. Nếu một trong hai người không đồng ý ly hôn thuận tình, nhưng biết được địa chỉ thường trú, tạm trú của một trong các bên hoặc người thân, bạn bè trong gia đình vẫn biết rõ địa chỉ, tin tức của người vợ hoặc người chồng hiện nay đang ở đâu? Làm gì? thì có thể nộp đơn ly hôn tại TAND cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, nơi vợ hoặc chồng thường trú, tạm trú để yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương.
Trường hợp 2: Kể từ thời điểm vợ hoặc chồng bỏ đi khỏi nơi cư trú nhiều năm nay, nếu gia đình, bạn bè không còn bất kỳ thông tin nào của vợ hoặc chồng. Khi đó, một trong hai bên có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố chết theo quy định của Điều 68, Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tuyên bố mất tích khi nào?
Vợ hoặc chồng đã bỏ đi nhiều năm nếu từ đủ 02 năm trở lên không có tin tức, xác thực về việc vợ hoặc chồng còn sống hay đã chết thì đủ điều kiện để yêu cầu tuyên bố một người mất tích, khi đó đương sự là vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án tuyên bố người kia mất tích.
Việc tuyên bố một người mất tích được thực hiện khi đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự như loa đài, báo chí, trên truyền hình,... nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc vợ hoặc chồng còn sống hay đã chết.
Thủ tục tuyên bố người mất tích
Theo quy định tại Điều 387; Điều 388, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự.
  • Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó;
  • Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích;
  • Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, UBND cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp;
  • Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên;
  • Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích;
  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu;
  • Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích, trường hợp có yêu cầu áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Để hiểu rõ hơn về các vấn đề pháp luật và giải quyết các vấn đề pháp lý, hãy liên hệ ngay với Công Ty Luật Hoàng Giáp:

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn vui lòng liên hệ:
⚖️ CÔNG TY LUẬT TNHH HOÀNG GIÁP
🏢Địa chỉ:  B16 – 319 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh
📩Email: luathoanggiap@gmail.com
🌏 Website: https://law.luathoanggiap.com/
☎️ Hotline: 0909 99 86 59
Văn phòng thành phố Hồ Chí Minh:
☎️Điện thoại: 0909 99 86 59
🏢Địa chỉ: B16 – 319 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh
Chi nhánh Quảng Nam:
☎️ Điện thoại: 0909 99 86 59
🏢Địa chỉ: Thôn Hà Bình, Xã Bình Minh, Huyện Thăng Bình Tỉnh Quảng Nam

Tác giả bài viết: Luật Sư: Luật Hoàng Giáp

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Banner - footer
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây